Thứ Năm, 24 tháng 8, 2017

Phân loại bể lọc trong xử lý nước cấp

Theo đặc điểm vật liệu lọc được chia ra:

 - Vật liệu lọc dạng hạt: hạt cát, thạch cát, thạch anh nghiền, than antraxit, đá hoa macnetit (Fe3O4)...được ứng dụng rộng rãi và phổ biến nhất

 - Lưới lọc: lớp lọc có lưới có mắt lưới đủ bé để giữ lại các cặn bẩn trong nước. Dùng làm sạch sơ bộ hoặc để lọc ra khỏi nước phù su, rong...

 - Màng lọc: lớp lọc là vải bong, sợi thuỷ tinh, sợi nilông, màng nhựa xốp.

Xem thêm : Cách làm bể lọc nước thủ công

Màng lọc dùng trong bể cấp nước lưu động.

 * Tuỳ theo tốc độ lọc, bể lọc có hạt vật liệu lọc hạt chia ra

 - Bể lọc chậm: Với tốc độ lọc 0,1- 0,5m/h  

 - Bể lọc nhanh: Với tốc độ lọc 2 - 15 m/h    

 - Bể lọc cực nhanh: Với tốc độ lọc > 25m/h  

 * Theo độ lớn của hạt vật liệu lọc chia ra:

 - Bể lọc hạt bé (ở bể lọc chậm) kích thước hạt của lớp trên cùng d<0,4mm

 - Bể lọc hạt trung bình: kích thước hạt của lớp trên cùng <0,4 - 0,8mm

 - Bể lọc hạt cỡ lớn: kích thước hạt của lớp trên cùng  >0,8mm dùng để lọc sơ bộ

Bể lọc nhanh trọng lực có thể là hạt đồng nhất về kích thước và trọng lượng riêng (cát thạch anh) hoặc có thể vật liệu hạt không đồng nhất (bể lọc 2 lớp:  lớp trên là than antraxit, lớp dưới là cát thạch anh).

 Bể lọc chậm nước chảy từ trên xuống dưới. Bể lọc nhanh hướng hướng chuyển động thuộc nước qua vật liệu lọc  có thể khác nhau (trên →xuống dưới, dưới lên ở bể lọc tiếp xúc, từ trong ra, từ trên xuống ở bể lọc 2 chiều).

 Khi lọc nước, tổn thất áp lực trong lớp vật liệu lọc tăng lên, còn độ chênh áp lực của bể lọc không đổi nên vận tốc lọc giảm dần. Bể lọc có thể làm việc với tốc độ lọc tăng dần (tốc độ lớn ở đầu chu kỳ, tốc độ bé ở cuối chu kỳ) hoặc vận tốc cố định trong suốt chu kỳ lọc (cố định tốc độ bằng thị điều chỉnh tốc độ lọc).

Có thể quan tâm : Nước tinh khiết là gì

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét